TỪ HẢI , BỘ BÁCH KHOA TÒAN THƯ CỦA TRUNG HOA
Về Bách Việt có ghi :
'' cũng viết là , tên của chủng tộc . Theo sách Thông Khảo Dư Địa khảo , chương Cổ Nam Việt viết : Đương thời Đường Ngu , tam đại , từ Ngũ Lĩnh về phía Nam là nước của người man di , ấy là đất của Bách Việt ''
Sách này lại ghi chú : '' Từ Giao Chỉ đến Cối Kê bảy tám ngàn dặm , chủng tộc Bách Việt sống lẫn với các sắc dân khác , nhưng luôn luôn giữ được cá tính của chủng tộc ''
Tứ Khổ Tòan Thư, mục Bách Việt Tiên Hiền Chí đề yếu viết :
‘’ Việt là nước lớn ở Phương Nam , cháu sáu đời của Câu Tiễn là Vô Chưa bị Sở đánh bại , các con phân tán , đến ở duyên hải . Những người nổi danh là Vô Cương cai trị một dãi đất từ Đông Việt đến Chương Tuyền . Đóng đô ở Đông Giã , dựng nên Mân Việt . Đông Hải vương tên Diêu đóng đô ở Vĩnh Gia , dựng nên nước Âu Việt . Từ song Tương , song Ly về phía nam là nước Tây Việt , Từ Tang Ca xuống phía tây , các đất Ung , Ung ( Bách Việt Tiên Hiền chí . Việt Sử Lược ghi là đất Dung ) , Tuy , Kiến là Lạc Việt , gọi chung là Bách Việt ‘’.
Cũng theo Từ Hải , Hán Thư có ghi : ‘’ Người Lạc Việt cha và con trai tắm cùng sông , cùng tập cho nhau uống nước bằng mũi ‘’.
Về chữ Chỉ trong danh từ kép Giao Chỉ :
Khang Hy Từ Điển , Từ Hải ấn hành từ 1947 về trước , Hán Việt Từ Điển của Thiều Chửu đều giảng nghĩa là cái chân . Riêng Hán Việt Từ Điển của Thiều Chửu và Từ Hải ấn hành sau 1950 có chú thêm : ‘’ Sau này cũng chỉ gọi là cái ngón chân ‘’ .
Về Giao Chỉ , Từ Hải ghi ; ‘’ Theo sách Lễ Vương Chế , Người Man ở Phương Nam , xăm trán ; Giao Chỉ lại giảng rõ thêm : Chỉ là chân vậy . Người Nam khi nằm đầu hướng vào trong , chân hướng ra ngòai , hai chân tréo lên nhau nên gọi là Giao Chỉ ‘’
Qua phần trình bày trên , nhận thấy những sự kiện tồn lưu trong truyền khẩu cũng như sử sách của ta , đối chiếu với những sự kiện được tồn lưu ở Tàu , ở thời khởi nguyên dựng nứơc , tương đồng về địa giới và phong hóa . Điểm khác biệt duy nhất : theo sử liệu ta , tổ nguyên thủy là Kinh Dương Vương , trăm con trai của Lạc Long Quân là tổ Bách Việt .
Theo sử liệu còn lưu trữ bên Tàu , Vua Vũ trị nạn hồng thủy là tổ nguyên thủy , các con của Vô Chư ( cháu 6 đời của Câu Tiễn ) là tổ của Bách Việt .
Tư kiến cá nhân người biên sọan bài này , không quyết đóan khẳng định , chỉ suy đóan có lẽ : 50 con trai theo Lạc Long quân xuống khai phá miền duyên hải , hậu duệ lâu ngày sống xa đất tổ Kinh Dương , nên về tộc phả gốc nguồn chỉ còn biết đến Vua Vũ ( vua Vũ lên ngôi năm 2205 trước kỷ nguyên Tây Lịch )
Theo Đại Việt Sử Lược do sử gia ẩn danh đời trần biên sọan , bị Nhà Minh tịch thu đem về Tàu , tàng trữ vào kho sử thì :
‘’ Việt Vương Câu Tiễn nhiều lần sai sứ sang dụ , vua Hùng Vương cự tuyệt không nghe theo ‘’ ( Bộ Đại việt Sử lược này bị Nhà Minh tịch thu đem về Tàu , tàng trữ trong kho sử của Tứ Khố Tòan thư – bồn kho sách của triều đình gồm Kinh , Sử , Tử tập – Sau vua Càn Long nhà Thanh mở Tứ Khố , cho ấn hành . Nhờ Vậy người Việt Nam mới có pho sách này của tiền nhân . Chúng tôi có một bản ).
Văn hiến chủng tộc Bách việt , nơi Việt Văn Lang đã hiển nhiên đối với chúng ta . Các chi Việt khác xa xôi cách trở , tài liệu chuyển đạt đến ta thật khó khăn nên hiếm hoi . Thêm vào đó , người Hoa tự xưng là Trung quốc , vua là con trời , bao nhiêu người sống dưới gầm trời đều là con dân của ‘’ Thiên tử ‘’
Các hiền nhân lỗi lạc của Bách Việt họ đều nhận là người của họ .
Muốn tìm hiểu thêm về Việt nam cổ xưa , các bạn nên link về địa chỉ này để tìm hiểu thêm
: http://vietnamclassical.files.wordpress.com/2011/03/ban-do-nam-viet-co-xua.pdf
: http://ithinkbox.blogspot.co.uk/2011/11/viet-nam-tren-ban-o-xua.html
: http://ithinkbox.blogspot.co.uk/2011/11/viet-nam-tren-ban-o-xua.html
---------------------
Tư liệu về 18 đời Hùng Vương.
Tư liệu về 18 đời Hùng Vương.
(tài liệu của Cụ Biệt Lam Trần Huy Bá được in trong tạp chí “Nguồn Sáng“ số 23 trong dịp lễ Hội Giỗ Tổ Hùng Vương 1998. )
Cụ Biệt Lam Trần Huy Bá viết:
Từ nhiều năm nay, chúng tôi đã cố gắng sưu tầm các truyền thuyết, thư tịch cổ, các ngọc phả các xã quanh vùng có đền thờ các Vua Hùng như xã Hy Cương (Vĩnh Phú) hiện lưu trữ tại Vụ bảo tồn bảo tàng, Bộ Văn Hóa (số hiệu HTAE 9) thì các tài liệu này không ghi chép là 18 đời Vua Hùng mà lại ghi là 18 chi. Mỗi chi gồm nhiều đời Vua, có cả năm Can, Chi lúc sinh và lúc lên ngôi.
Các đời Vua trong một chi đều lấy hiệu của Vua đầu chi ấy.
16. Chi Tân: Hùng Tạo Vương (Thần phả xã Tiên Lát, huyện Việt Yên, tỉnh Hà Bắc, ghi đời thứ 16 là Hùng Tạo Vương, đóng ở Việt Trì, có Thạc tướng quân đánh tan giặc Man, Vua phong là Chuyển Thạch Tướng Đại Vương - ‘NgườI anh hùng làng Dóng’ Cao Xuân Đỉnh (NxbKHXH 1969 trg 126-130), húy Đức Quân Lang, sinh năm Kỷ Tỵ (712 tr. TL), 3 đời vua, lên ngôi tất cả 92 năm, từ năm Tân Dậu (660 tr. TL) đến năm Nhâm Thìn (569 tr. TL). Ngang với Trung Quốc vào thời Linh Vương nhà Đông Chu
17. Chi Nhâm: Hùng Nghị Vương, húy Bảo Quang Lang, sinh năm Ất Dậu (576 tr. TL) lên ngôi khi 9 tuổi, truyền 4 đời vua đều xưng là Hùng Nghị Vương, ở ngôi tất cả 160 năm, từ năm Quý Tỵ (568 tr. TL) đến năm Nhâm Thân (409 tr. TL). Ngang với Trung Quốc vào thời Uy Liệt Vương nhà Đông Chu
18. Chi Quý: Hùng Duệ Vương, sinh năm Canh Thân (421 tr. TL), lên ngôi khi 14 tuổi, truyền không rõ mấy đờI vua (có lẽ 3 đời) vì ở đình Tây Đằng, huyện Ba Vì - Hà Nội có bài vị « Tam Vị Quốc Chúa », ở ngôi tất cả 150 năm, từ năm Quý Dậu (408 tr. TL) đến năm Quý Mão (258 tr. TL). Ngang với năm thứ 17 đời Uy Liệt Vương, đến năm thứ 56 đời Noãn Vương nhà Đông Chu Trung Quốc.
Tổng cộng là 2621 năm từ 2879 đến 258 tr. TL
Như vậy, họ Hồng Bàng, trị vì nước Văn Lang, với vương hiệu Hùng Vương, không phải chỉ có 18 đời (18 ông vua) mà là 18 chi, mỗi chi có nhiều đời vua.
Điều này giải thích hợp lý sự tồn tại gần 3000 năm của thời đại Hùng Vương.
Đền Hùng hiện nay trong ngôi đền chính, có một bài vị chung, thờ các vị Vua Hùng, có hàng chữ « Đột Ngột Cao Sơn Cổ Hùng Thị thập bát thế thánh vương, thánh vị ». Do tục thờ cúng tổ tiên, chỉ chờ vị khai sáng đầu tiên, nên chữ « Thập bát thế » có thể hiểu là 18 Vương hiệu của các vị Tổ đầu tiên của 18 chi Hùng Vương, đã thay nhau cầm quyền trên đất nước Văn Lang, quốc gia đầu tiên của người Việt chúng ta ngày nay.
Thế thứ các Vua Hùng:
Mỗi chi Hùng Vương gồm nhiều đời con, cháu... kế ngôi, lấy tên hiệu và tên huý của đời Vua đầu chi chung cho các Vua tiếp theo trong chi đó. Triều đại Hùng Vương kéo dài 2621 năm (từ năm 2879 TCN đến 258 TCN), gồm khoảng 100 đời Vua.
1. Đức Kinh Dương Vương - Lộc Tục, tức Lục Dục Vương : sinh năm Nhâm Ngọ (2919 tr. TL) lên ngôi năm 41 tuổi , Hai ngàn tám trăm bảy chín (2879 tcn), trị vì trong 86 năm , từ năm Nhâm Tuất (2879 tr.TL) đến Đinh Hợi (2794 tr. TL) so ngang với Trung Quốc vào thời đại Tam Hoàng (?).
2. Lạc Long - Sùng Lãm, Thiên nhân -Di Lặc - Phật Tổ :năm ra đời :18/3/Bính Thìn (2825 tr. TL), năm 33 tuổi lên ngôi, hiệu Hùng Hiền Vương , 269 năm tại ngôi từ năm Mậu Tý (2793 tr. TL) đến năm Bính Thìn (2525 tr. TL) , Thủ lĩnh khoảng độ mười đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Hoàng Đế (Ngũ Đế)
3. Hùng Lân - Hiệu Hùng Quốc Vương : sinh năm Canh Ngọ (2570 tr. TL), lên ngôi năm 18 tuổi, trị vì 271 năm từ năm Đinh Tỵ (2524 tr. TL) đến 2253 tr.TL, truyền khoảng hơn 10 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Đế Thuấn, Hữu Ngu.
4. Bửu Long - hiệu Hùng Hoa Vương : lên ngôi năm Đinh Hợi (2252 tr. TL), trị vì trong 342 năm từ năm Đinh Hợi (2254 tr. TL) đến năm Mậu Thìn (1913 tr. TL), kéo dài hơn mười đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Đế Quýnh nhà Hạ.
5. Bửu Lang - hiệu Hùng Hy Vương : sinh năm Tân Mùi(2030 tr. TL), lên ngôi khi năm 59 tuổi , trị vì trong 199 năm từ năm Kỷ Tỵ (1912 tr. TL) đến Mậu Tý (1713 tr. TL) ,Ngót mười đời Chủ nguyên khai bấy giờ . Ngang với Trung Quốc vào thời Lý Quý (Kiệt) nhà Hạ.
6. Long Tiên Lang - hiệu Hùng Hồn Vương: sinh năm Tân Dậu (1740 tr. TL) , lên ngôi khi 29 tuổi , trị vì trong 80 năm từ năm Kỷ Sửu (1712 tr. TL) đến năm Kỷ Dậu (1632 tr. TL) ,Thủ lĩnh truyền kế hai đời , Ngang với Trung Quốc vào thời -c Đinh nhà Thương.
7. Quốc Lang - hiệu Hùng Chiêu Vương : sinh năm Quý Tỵ (1768 tr. TL), lên ngôi khi 18 tuổi, trị vì 200 năm từ năm Canh Tuất (1631 tr. TL) đến năm Kỷ Tỵ (1432 tr. TL) ,kéo dài 5 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Tổ Ất nhà Thương.
8. Vân Lang - hiệu Hùng Vi Vương : sinh năm Nhâm Thìn (1469 tr. TL) lên ngôi khi 39 tuổi , trị vì 99 năm từ năm Canh Ngọ (1431 tr.TL) đến năm Kỷ Dậu(1332 tr. TL), 5 đời kế thừa . Ngang với Trung Quốc vào thời Nam Canh nhà Thương.
9. Chân Nhân Lang huý – hiệu Hùng Định Vương: sinh năm Bính Dần (1375 tr. TL), lên ngôi năm 45 tuổi, trị vì 80 năm từ 1331 đến 1252 tr.TL , truyền thừa 3 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Tổ Giáp nhà Ân.
10. Hoàng Long Lang - hiệu Hùng Uy Vương :37 tuổi lên ngôi , trị vì 90 năm từ 1251 đến 1162 tr.TL ,truyền thừa 3 đời
11. Hưng Đức Lang - hiệu Hùng Trinh Vương : sinh năm Canh Tuất (1211 tr. TL), lên ngôi khi 51 tuổi, trị vì 107 năm từ năm Canh Tý (1161 tr. TL) đến năm Bính Tuất (1055 tr. TL), truyền được 4 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Thành Vương nhà Tây Chu.
12. Đức Hiền Lang - hiệu Hùng Vũ Vương : sinh năm Bính Thân (1105 tr. TL), lên ngôi khi năm 52 tuổi, 85 năm trị vì từ năm Đinh Hợi (1054 tr. TL) đến năm Nhâm Tuất (969 tr. TL) ,3 đời làm Thủ lĩnh . Ngang với Trung Quốc vào thời Lệ Vương nhà Tây Chu.
13. Tuấn Lang - hiệu Hùng Việt Vương : sinh năm Kỷ Hợi (982 tr. TL), 23 tuổi lên ngôi, 105 năm nắm quyền từ năm Quý Hợi (968 tr. TL) đến Đinh Mùi (854 tr. TL), truyền 5 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Lệ Vương nhà Tây Chu.
14. Viên Lang - hiệu Hùng Anh Vương : sinh năm Đinh Mão (894 tr. TL) lên ngôi khi 42 tuổI, 99 năm trị vì từ 853 đến 755 trTL, trải qua 4 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Bình Vương nhà Đông Chu.
15. Cảnh Chiêu Lang - hiệu Hùng Triệu Vương : sinh năm Quý Sửu (748 tr. TL), lên ngôi khi 35 tuổi , 94 năm làm thủ lĩnh từ năm Đinh Hợi (754 tr. TL) đến năm Canh Thân (661 tr. TL), cả thảy 3 đời Cha Con . Ngang với Trung Quốc vào thời Huệ Vương nhà Đông Chu
16. Đức Quân Lang -hiệu Hùng Tạo Vương, sinh năm Kỷ Tỵ (712 tr. TL), 91 năm trị vì từ năm Tân Dậu (660 tr. TL) đến năm Nhâm Thìn (569 tr. TL), 3 đời truyền nhau . Ngang với Trung Quốc vào thời Linh Vương nhà Đông Chu
17. Bảo Quang Lang - hiệu Hùng Nghi Vương : sinh năm Ất Dậu (576 tr. TL) ,9 tuổi lên ngôi, 159 năm trị vì từ năm Quý Tỵ (568 tr. TL) đến năm Nhâm Thân (409 tr. TL) , được 4 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Uy Liệt Vương nhà Đông Chu
18. Huệ Lang - hiệu Hùng Duệ Vương : sinh năm Canh Thân (421 tr. TL) , 14 tuổi lên ngôi, trị vì 150 năm từ năm Quý Dậu (408 tr. TL) đến năm Quý Mão (258 tr. TL) , truyền khoảng 6 đời . Ngang với năm thứ 17 đời Uy Liệt Vương, đến năm thứ 56 đời Noãn Vương nhà Đông Chu Trung Quốc.
sau đó cơ đồ Văn Lang được trao lại cho Thục Phán , cháu họ của vua Hùng.
1. Đức Kinh Dương Vương - Lộc Tục, tức Lục Dục Vương : sinh năm Nhâm Ngọ (2919 tr. TL) lên ngôi năm 41 tuổi , Hai ngàn tám trăm bảy chín (2879 tcn), trị vì trong 86 năm , từ năm Nhâm Tuất (2879 tr.TL) đến Đinh Hợi (2794 tr. TL) so ngang với Trung Quốc vào thời đại Tam Hoàng (?).
2. Lạc Long - Sùng Lãm, Thiên nhân -Di Lặc - Phật Tổ :năm ra đời :18/3/Bính Thìn (2825 tr. TL), năm 33 tuổi lên ngôi, hiệu Hùng Hiền Vương , 269 năm tại ngôi từ năm Mậu Tý (2793 tr. TL) đến năm Bính Thìn (2525 tr. TL) , Thủ lĩnh khoảng độ mười đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Hoàng Đế (Ngũ Đế)
3. Hùng Lân - Hiệu Hùng Quốc Vương : sinh năm Canh Ngọ (2570 tr. TL), lên ngôi năm 18 tuổi, trị vì 271 năm từ năm Đinh Tỵ (2524 tr. TL) đến 2253 tr.TL, truyền khoảng hơn 10 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Đế Thuấn, Hữu Ngu.
4. Bửu Long - hiệu Hùng Hoa Vương : lên ngôi năm Đinh Hợi (2252 tr. TL), trị vì trong 342 năm từ năm Đinh Hợi (2254 tr. TL) đến năm Mậu Thìn (1913 tr. TL), kéo dài hơn mười đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Đế Quýnh nhà Hạ.
5. Bửu Lang - hiệu Hùng Hy Vương : sinh năm Tân Mùi(2030 tr. TL), lên ngôi khi năm 59 tuổi , trị vì trong 199 năm từ năm Kỷ Tỵ (1912 tr. TL) đến Mậu Tý (1713 tr. TL) ,Ngót mười đời Chủ nguyên khai bấy giờ . Ngang với Trung Quốc vào thời Lý Quý (Kiệt) nhà Hạ.
6. Long Tiên Lang - hiệu Hùng Hồn Vương: sinh năm Tân Dậu (1740 tr. TL) , lên ngôi khi 29 tuổi , trị vì trong 80 năm từ năm Kỷ Sửu (1712 tr. TL) đến năm Kỷ Dậu (1632 tr. TL) ,Thủ lĩnh truyền kế hai đời , Ngang với Trung Quốc vào thời -c Đinh nhà Thương.
7. Quốc Lang - hiệu Hùng Chiêu Vương : sinh năm Quý Tỵ (1768 tr. TL), lên ngôi khi 18 tuổi, trị vì 200 năm từ năm Canh Tuất (1631 tr. TL) đến năm Kỷ Tỵ (1432 tr. TL) ,kéo dài 5 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Tổ Ất nhà Thương.
8. Vân Lang - hiệu Hùng Vi Vương : sinh năm Nhâm Thìn (1469 tr. TL) lên ngôi khi 39 tuổi , trị vì 99 năm từ năm Canh Ngọ (1431 tr.TL) đến năm Kỷ Dậu(1332 tr. TL), 5 đời kế thừa . Ngang với Trung Quốc vào thời Nam Canh nhà Thương.
9. Chân Nhân Lang huý – hiệu Hùng Định Vương: sinh năm Bính Dần (1375 tr. TL), lên ngôi năm 45 tuổi, trị vì 80 năm từ 1331 đến 1252 tr.TL , truyền thừa 3 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Tổ Giáp nhà Ân.
10. Hoàng Long Lang - hiệu Hùng Uy Vương :37 tuổi lên ngôi , trị vì 90 năm từ 1251 đến 1162 tr.TL ,truyền thừa 3 đời
11. Hưng Đức Lang - hiệu Hùng Trinh Vương : sinh năm Canh Tuất (1211 tr. TL), lên ngôi khi 51 tuổi, trị vì 107 năm từ năm Canh Tý (1161 tr. TL) đến năm Bính Tuất (1055 tr. TL), truyền được 4 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Thành Vương nhà Tây Chu.
12. Đức Hiền Lang - hiệu Hùng Vũ Vương : sinh năm Bính Thân (1105 tr. TL), lên ngôi khi năm 52 tuổi, 85 năm trị vì từ năm Đinh Hợi (1054 tr. TL) đến năm Nhâm Tuất (969 tr. TL) ,3 đời làm Thủ lĩnh . Ngang với Trung Quốc vào thời Lệ Vương nhà Tây Chu.
13. Tuấn Lang - hiệu Hùng Việt Vương : sinh năm Kỷ Hợi (982 tr. TL), 23 tuổi lên ngôi, 105 năm nắm quyền từ năm Quý Hợi (968 tr. TL) đến Đinh Mùi (854 tr. TL), truyền 5 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Lệ Vương nhà Tây Chu.
14. Viên Lang - hiệu Hùng Anh Vương : sinh năm Đinh Mão (894 tr. TL) lên ngôi khi 42 tuổI, 99 năm trị vì từ 853 đến 755 trTL, trải qua 4 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Bình Vương nhà Đông Chu.
15. Cảnh Chiêu Lang - hiệu Hùng Triệu Vương : sinh năm Quý Sửu (748 tr. TL), lên ngôi khi 35 tuổi , 94 năm làm thủ lĩnh từ năm Đinh Hợi (754 tr. TL) đến năm Canh Thân (661 tr. TL), cả thảy 3 đời Cha Con . Ngang với Trung Quốc vào thời Huệ Vương nhà Đông Chu
16. Đức Quân Lang -hiệu Hùng Tạo Vương, sinh năm Kỷ Tỵ (712 tr. TL), 91 năm trị vì từ năm Tân Dậu (660 tr. TL) đến năm Nhâm Thìn (569 tr. TL), 3 đời truyền nhau . Ngang với Trung Quốc vào thời Linh Vương nhà Đông Chu
17. Bảo Quang Lang - hiệu Hùng Nghi Vương : sinh năm Ất Dậu (576 tr. TL) ,9 tuổi lên ngôi, 159 năm trị vì từ năm Quý Tỵ (568 tr. TL) đến năm Nhâm Thân (409 tr. TL) , được 4 đời . Ngang với Trung Quốc vào thời Uy Liệt Vương nhà Đông Chu
18. Huệ Lang - hiệu Hùng Duệ Vương : sinh năm Canh Thân (421 tr. TL) , 14 tuổi lên ngôi, trị vì 150 năm từ năm Quý Dậu (408 tr. TL) đến năm Quý Mão (258 tr. TL) , truyền khoảng 6 đời . Ngang với năm thứ 17 đời Uy Liệt Vương, đến năm thứ 56 đời Noãn Vương nhà Đông Chu Trung Quốc.
sau đó cơ đồ Văn Lang được trao lại cho Thục Phán , cháu họ của vua Hùng.
Danh sách 100 người con trai của Lạc Long Quân - Âu Cơ
Lân Lang làm vua, 49 người con còn lại theo cha Lạc Long Quân là:
Xích Lang,
Quynh Lang,
Mật Lang,
Thái Lang,
Vĩ Lang,
Huân Lang,
Yên Lang,
Tiên Lang,
Diên Lang,
Tích Lang,
Tập Lang,
Ngọ Lang,
Cấp Lang,
Tiếu Lang,
Hộ Lang,
Thục Lang,
Khuyến Lang,
Chiêm Lang,
Vân Lang,
Khương Lang,
La Lang,
Tuần Lang,
Tân Lang,
Quyền Lang,
Đường Lang,
Kiều Lang,
Dũng Lang,
Aác Lang,
Tảo Lang,
Liệt Lang,
Ưu Lang,
Nhiễu Lang,
Lý Lang,
Châm Lang,
Tường Lang,
Chóc Lang,
Sáp Lang,
Cốc Lang,
Nhật Lang,
Sái Lang,
Chiêu Lang,
Hoạt Lang,
Điển Lang,
Thành Lang,
Thuận Lang,
Tâm Lang,
Thái Lang,
Triệu Lang,
Ích Lang.
.
50 người con trai theo mẹ Âu Cơ là:
Hương Lang,
Kiểm Lang,
Thần Lang,
Văn Lang,
Vũ Lang,
Linh Lang,
Hắc Lang,
Thịnh Lang,
Quân Lang,
Kiêm Lang,
Tế Lang,
Mã Lang,
Chiến Lang,
Khang Lang,
Chinh Lang,
Đào Lang,
Nguyên Lang,
Phiên Lang,
Xuyến Lang,
Yến Lang,
Thiếp Lang,
Bảo Lang,
Chừng Lang,
Tài Lang,
Triệu Lang,
Cố Lang,
Lưu Lang,
Lô Lang,
Quế Lang,
Diêm Lang,
Huyền Lang,
Nhị Lang,
Tào Lang,
Ngyuệt Lang,
Sâm Lang,
Lâm Lang,
Triều Lang,
Quán Lang,
Cánh Lang,
Ốc Lang,
Lôi Lang,
Châu Lang,
Việt Lang,
Vệ Lang,
Mãn Lang,
Long Lang,
Trình Lang,
Tòng Lang,
Tuấn Lang,
Thanh Lang.
Xích Lang,
Quynh Lang,
Mật Lang,
Thái Lang,
Vĩ Lang,
Huân Lang,
Yên Lang,
Tiên Lang,
Diên Lang,
Tích Lang,
Tập Lang,
Ngọ Lang,
Cấp Lang,
Tiếu Lang,
Hộ Lang,
Thục Lang,
Khuyến Lang,
Chiêm Lang,
Vân Lang,
Khương Lang,
La Lang,
Tuần Lang,
Tân Lang,
Quyền Lang,
Đường Lang,
Kiều Lang,
Dũng Lang,
Aác Lang,
Tảo Lang,
Liệt Lang,
Ưu Lang,
Nhiễu Lang,
Lý Lang,
Châm Lang,
Tường Lang,
Chóc Lang,
Sáp Lang,
Cốc Lang,
Nhật Lang,
Sái Lang,
Chiêu Lang,
Hoạt Lang,
Điển Lang,
Thành Lang,
Thuận Lang,
Tâm Lang,
Thái Lang,
Triệu Lang,
Ích Lang.
.
50 người con trai theo mẹ Âu Cơ là:
Hương Lang,
Kiểm Lang,
Thần Lang,
Văn Lang,
Vũ Lang,
Linh Lang,
Hắc Lang,
Thịnh Lang,
Quân Lang,
Kiêm Lang,
Tế Lang,
Mã Lang,
Chiến Lang,
Khang Lang,
Chinh Lang,
Đào Lang,
Nguyên Lang,
Phiên Lang,
Xuyến Lang,
Yến Lang,
Thiếp Lang,
Bảo Lang,
Chừng Lang,
Tài Lang,
Triệu Lang,
Cố Lang,
Lưu Lang,
Lô Lang,
Quế Lang,
Diêm Lang,
Huyền Lang,
Nhị Lang,
Tào Lang,
Ngyuệt Lang,
Sâm Lang,
Lâm Lang,
Triều Lang,
Quán Lang,
Cánh Lang,
Ốc Lang,
Lôi Lang,
Châu Lang,
Việt Lang,
Vệ Lang,
Mãn Lang,
Long Lang,
Trình Lang,
Tòng Lang,
Tuấn Lang,
Thanh Lang.
No comments:
Post a Comment