Saturday, 8 July 2017

681-08-07-17- SAT- TRANG NGUYEN VN - BIA DA - KHOA THI - TOT NGHIEP PH 2017 - HINH TONG HOP BY NAMNHIEN

681-08-07-17- SAT- TRANG NGUYEN VN - BIA DA - KHOA THI - TOT NGHIEP PH 2017 - HINH TONG HOP  BY NAMNHIEN








































































































Trạng nguyên (chữ Hán狀元) là danh hiệu thuộc học vị Tiến sĩ của người đỗ cao nhất trong các khoa đình thời phong kiến ở Việt Nam của các triều nhà LýTrần, và Mạc, kể từ khi có danh hiệu Tam khôi dành cho 3 vị trí đầu tiên. Người đỗ Trạng nguyên nói riêng và đỗ tiến sĩ nói chung phải vượt qua 3 kỳ thi: thi hương, thi hội và thi đình.
Khoa thi đầu tiên được mở ra dưới thời Lý năm 1075, lúc đó vua nhà Lý chưa đặt ra định chế tam khôi nên người đỗ đầu khoa thi này là Lê Văn Thịnh chưa được gọi là Trạng nguyên. Danh sách cụ thể những người đỗ đầu các kỳ thi này xem bài Thủ khoa Đại Việt. Phải đến khoa thi năm Thiên Ứng Chính Bình thứ 16 đời vua Trần Thái Tông (1247) mới đặt ra định chế tam khôi (3 vị trí đỗ đầu có tên gọi thứ tự là: Trạng nguyên, Bảng nhãnThám hoa) thì mới có danh hiệu Trạng nguyên. Đến thời nhà Nguyễn thì không lấy danh hiệu Trạng nguyên nữa (danh hiệu cao nhất dưới thời nhà Nguyễn là Đình nguyên). Do đó Trạng nguyên cuối cùng là Trịnh Tuệ đỗ khoa Bính Thìn (1736) thời Lê-Trịnh
Thứ tự
Tên
Năm sinh
năm mất
Quê
Năm đỗ
Trạng nguyên
Đời vua
Ghi chú
1
Trạng nguyên đầu tiên.
2
Tổ 5 đời của Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi.
3
Ông tổ nghề làm lọng
4
Ông tổ nghề nuôi ong.
5
Trạng nguyên đầu tiên của triều đại nhà Trần.
6
7
8
Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất.
9
Trần Thái Tông
10
1256
Trần Thái Tông
11
12
1266
Trần Thánh Tông
13
Trần Thánh Tông
Tổ thứ ba (Huyền Quang) của thiền phái Trúc Lâm Yên Tử
14
Trần Thánh Tông
15
16
17
18
Lưỡng quốc Trạng nguyên[cần dẫn nguồn]- văn bia đầu tiên.
19
Trạng Lợn, Lưỡng quốc trạng nguyên[cần dẫn nguồn].
20
Trạng Lường
21
Lê Thánh Tông
22
1425-?
Lê Thánh Tông
23
1454-?
Lê Thánh Tông
Trạng Chiếu (Tam nguyên)
24
Lê Thánh Tông
25
1465-?
Lê Thánh Tông
26
 ?-1520
Lê Thánh Tông
27
Lê Thánh Tông
28
Lê Thánh Tông
29
30
Lê Hiển Tông
31
1528-?
Trạng Ăn
32
Nguyễn Giản Thanh và Hứa Tam Tỉnh
1482-?
Lê Uy Mục
Trạng Me
33
1479-?
33
Lê Tương Dực
34
1498-?
35
36
Lê Cung Hoàng
37
38
39
Mạc Thái Tông
Trạng Trình
40
Mạc Thái Tông
41
42
43
Mạc Tuyên Tông
44
Mạc Tuyên Tông
45
Mạc Tuyên Tông
46
1526-?
Mạc Tuyên Tông
(là Thám hoa[1])
47
48
Mạc Mậu Hợp
49
Mạc Mậu Hợp
50
1587-?
Trạng nguyên lớn tuổi nhất
51
Lê Thần Tông
52
Lê Thần Tông
53
1643-?
54
Trạng Bịu, Lưỡng quốc Trạng nguyên[cần dẫn nguồn]
55
1701-?
Trạng nguyên cuối cùng
Trong danh sách trên, riêng 2 tỉnh Bắc Ninh và Hải Dương đã chiếm quá nửa số Trạng nguyên ở Việt Nam với 38/55 vị.
Nếu dựa theo danh sách này thì có 49 Trạng nguyên chính thức và Trạng nguyên đầu tiên là Nguyễn Quán Quang. Những người đỗ đầu các khoa thi từ năm 1246 trở về trước chưa đặt danh hiệu trạng nguyên.
Tuy nhiên, các tác giả Vũ Xuân Thảo trong bài Vài số liệu, tư liệu chưa chính xác trong cuốn "Những ông nghè ông cống triều Nguyễn" đăng trên tạp chí Xưa và Nay số 67, tháng 9 năm 1999 và Lê Thái Dũng trong Giở trang sử Việt năm 2008 của Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội thì Trạng nguyên đầu tiên là Nguyễn Quan Quang, đỗ khoa Bính Ngọ (1246)[2].
Có tài liệu như Các nhà khoa bảng Việt Nam (dẫn theo Hồng Đức [3]) lại tính Nguyễn Quan Quang là vị trạng nguyên đầu tiên: Phải tới khoa thi thứ 6 (khoa Đại tỉ thủ sĩ) vào năm Bính Ngọ (1246), niên hiệu Thiên Ứng Chính Bình thứ 15, đời vua Trần Thái Tông mới đặt danh hiệu Tam khôi (Trạng nguyên – Bảng nhãn – Thám hoa) và Nguyễn Quan Quang đã đậu Trạng nguyên, Phạm Văn Tuấn đậu Bảng nhãn, Vương Hữu Phùng đậu Thám hoa.
Trong danh sách 47 vị trạng nguyên treo ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) thì Nguyễn Quan Quang được ghi đầu tiên rồi sau đó mới là Nguyễn Hiền!

16
12
7
5
3
2
1
Chưa rõ quê quán
1

No comments:

Post a Comment